Cáp quang là gì? Cấu tạo của sợi cáp quang nó ra sao? Cáp quang bao gồm những loại nào? Hãy cùng Viettel telecom nhà cung cấp cáp quang viettel tại Nghệ An. Tìm hiểu kỹ hơn về cáp sợi quang thông qua bài viết này nhé.
Tổng hợp mọi thứ về cáp sợi quang
√ Cáp quang là gì?
Cáp quang là sợi cáp dài mỏng. Nó có đường kính bằng khoảng 1 sợi tóc được cấu tạo bao gồm sợi dẫn trung tâm. Là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được chế tạo và sắp xếp thành bó với nhau. Một cách tối ưu nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu ánh sáng. Và hạn chế sự gẫy gập và có khả năng truyền tín hiệu đi khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện. Cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao (đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn.
√ Cấu tạo của sợi cáp quang
⇒ Core tức là lõi trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi. Có hai loại cáp quang phổ biến: cáp quang làm bằng thủy tinh GOF và cáp quang làm bằng plastic POF. Loại POF có đường kính core khoảng 1mm, sử dụng cho mạng tốc độ thấp và truyền dẫn tín hiệu ở khoảng cách ngắn. Còn cáp quang GOF ghi các thông số đường kính của core/cladding là 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm, còn primary coating có đường kính mặc định là 250µm.
>>>Xem thêm: Internet cáp quang tốc độ cao kết nối ổn định
• Cladding (lớp bọc core): là lớp thứ hai bao quanh core có chiết suất nhỏ hơn chiết suất của core, chức năng phản xạ các tia sáng hướng trở về core. Ánh sáng truyền đi từ đầu này đến đầu kia sợi quang bằng cách phản xạ toàn phần tại mặt ngăn cách giữa core – lớp bọc và được định hướng trong core
• Buffer coating (lớp phủ): Lớp phủ dẻo bên ngoài có chức năng loại bỏ những tia khúc xạ ra ngoài lớp bọc, tránh sự trầy xước và chống lại sự xâm nhập của hơi nước, giảm sự gập gãy uốn cong của sợi cáp quang. Lớp phủ này sẽ được nhuộm các màu khác nhau theo quy định trong ngành viễn thông để phân biệt. Vật liệu dùng làm lớp phủ có thể là Epoxy Acrylate, Ethylene Vinyl Acetate, Polyurethanes …
Liên hệ để được tư vấn: 0238.666.6166 – 0961.691.777
• Srength member (thành phần gia cường): là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng, thường làm từ các sợi tơ Aramit(Kevlar) kim loại có dạng sợi, hoặc lớp băng thép mỏng được dập gợn sóng thành hình sin.
• Jacket: Là lớp bảo vệ ngoài cùng. Khi hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là cáp quang. Được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi là jacket. Tùy theo mỗi loại cáp và yêu cầu sử dụng như nào sẽ có các lớp jacket khác nhau. Jacket sẽ có khả năng chịu nhiệt, va đập mài mòn nhằm đảm bảo vệ thành phần bên trong. Bị ảnh hưởng từ môi trường.
» Ống đệm không chặt(loose tube) và ống đệm chặt ( Tight Buffer) là hai kiểu thiết kế thường thấy để bảo vệ sợi cáp quang
Loose-tube cho phép chứa nhiều sợi quang bên trong giúp sợi cáp quang “giãn nở”. Trước sự thay đổi nhiệt độ, co giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập. Ở những chỗ cong nên thường được dùng ở ngoài trời ( outdoor)
Tight-buffer bao bọc khít sợi cáp quang ( như cáp điện).Giúp dễ lắp đặt thi công nhưng không chịu được tác động môi trường nền thường dùng trong nhà (indoor)
√ Phân loại cáp quang
Cáp quang gồm có 2 loại chính: Đó là cáp quang đơn mốt và cáp quang đa mốt
⇒ Cáp quang đơn mốt: (Single mode) Là sợi cáp quang lõi nhỏ có đường kính lõi nhỏ (9 µm). Hệ số thay đổi khúc xạ thay đổi từ lõi ra cladding ít hơn multimode. Các tia truyền trong single mode chỉ có một mode sóng cơ bản lan truyền xuyên suốt song song với trục. Xung nhận được hội tụ tốt, ít méo dạng, tín hiệu ít bị suy hao và có thể truyền rất xa.
⇒ Cáp quang đa mốt:( Multimode) là sợi multimode có đường kính lõi lớn (50µm hoặc 62.5µm ). Đặc điểm của sợi đa mode này là truyền đồng thời nhiều mode sóng (bước sóng). Số mode sóng truyền được trong một sợi phụ thuộc vào các thông số của sợi cáp quang.
Cáp quang Multimode hiện nay được sử dụng phổ biến. Để truyền dữ liệu với khoảng cách ≤5km, thường được các cơ quan và doanh nghiệp sử dụng để kết nối hệ thống camera, các mạng nội bộ… nơi mà chiều dài của cáp đồng xoắn đôi không thể kết nối được.
» Cáp Multumode có hai kiểu truyền thường thấy
• Multimode stepped index (chiết xuất bậc): Các tia sáng đi trong sợi quang có thể đi theo nhiều hướng khác nhau trong lõi như thẳng, zic zắc…Do đó đến điểm thu là các chùm tia sáng riêng lẻ. Vì vậy xung dễ bị méo dạng gây thất thoát, do vậy kiểu truyền này ít phổ biến, thường dùng cho cáp quang POF (Plastic Optical Fiber)
• Multimode graded index (chiết xuất liên tục): Các tia sáng truyền dẫn theo đường cong và hội tụ tại một điểm. Chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài cladding. Các tia gần trục sẽ truyền chậm hơn các tia gần cladding. Nên các tia theo đường cong thay vì zic-zắc tín hiệu ít bị suy hao hơn so với stepped index. Do những đặc điểm trên nên Multimode Graded Index được dùng phổ biến hơn.
Thoạt nhìn thì bạn sẽ thấy có quá nhiều con số và các thuật ngữ mà người ngoài ngành không chuyên thì khó mà hiểu được. Không sao, nếu như bạn không hiểu chỗ nào thì có thể gọi ngay cho chúng tôi để nhân viên tư vấn có thể hỗ trợ cho bạn nhé. Hotline tư vấn: 0961 691 777
Dưới đây là bảng gói cước cáp quang + Truyền hình số HD mà bạn có thể tham khảo của viettel telecom nhà cung cấp cáp quang viettel tại Nghệ An
* Bảng giá đã bao gồm 10% thuế VAT
Combo internet + truyền hình số HD | Tốc độ | Giá cước |
Net 1 Plus + Flexi | 30 Mbps | 215.000 |
Net 2 Plus + Flexi | 40 Mbps | 230.000 |
Net 3 Plus + Flexi | 55 Mbps | 250.000 |
Net 4 Plus + Flexi | 70 Mbps | 290.000 |
Net 5 Plus + Sport K+ | 150 Mbps | 430.000 |